ĐỀ CƯƠNG
TUYÊN TRUYỀN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
HUYỆN BÌNH TÂN LẦN THỨ XI (NHIỆM KỲ 2015 - 2020)
I- DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Với những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ qua, đời sống vật chất, tinh thần nhân dân từng bước được nâng cao; tình hình an ninh - chính trị luôn giữ vững, ổn định; trật tự xã hội được tăng cường; phát huy tốt dân chủ ở cơ sở, sự đồng thuận của nhân dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Hệ thống chính trị được quan tâm củng cố, kiện toàn; nội bộ đoàn kết, thống nhất phát huy sức mạnh tổng hợp. Đây là những nhân tố quan trọng, quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện Đảng bộ. Đội ngũ cán bộ, công chức đã và đang được đào tạo khá cơ bản; truyền thống đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân sẽ là yếu tố quyết định sự thành công thực hiện Nghị quyết Đảng bộ huyện trong cả nhiệm kỳ.
Tuy nhiên, do mặt trái của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng đến đời sống văn hóa, đạo đức, lối sống của một bộ phận nông dân, là huyện thuần nông nên còn gặp một số khó khăn trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, do nguồn vốn hạn hẹp, chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư bên ngoài; Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn lớn nhưng khâu đào tạo nghề, giải quyết việc làm lệ thuộc vào thị trường, thu nhập thiếu ổn định. Một bộ phận nhân dân thiếu ý thức tự lực vươn lên, còn trông chờ sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội.
II- PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Phương hướng
- Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; huy động mọi nguồn lực, thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; quyết tâm xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới; đảm bảo an sinh xã hội.
- Đảm bảo tình hình an ninh chính trị, kéo giảm số vụ, việc vi phạm trật tự xã hội, an toàn giao thông. Xây dựng Huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
- Tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Quan tâm xây dựng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; củng cố lòng tin nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu toàn Đảng bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 toàn huyện tập trung thực hiện 22 chỉ tiêu sau:
(1) |
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 4%
Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp 3% |
(2) |
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 4% |
(3) |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành tăng 13% |
(4) |
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13% |
(5) |
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 10% /năm |
(6) |
Chi ngân sách Nhà nước tăng bình quân 10%/năm |
(7) |
Thu nhập bình quân 49 Triệu đồng/ người/năm |
(8) |
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 1% |
(9) |
Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2% |
(10) |
Tạo việc làm mới cho 1.500 lao động |
(11) |
Tỷ lệ lao động đang làm việc có trình độ chuyên môn kỹ thuật 40%
Trong đó: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ từ sơ cấp nghề trở lên 15 % |
(12) |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 13% |
(13) |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến 2020 là 82% |
(14) |
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo 98% |
(15) |
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một 100% |
(16) |
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 100% |
(17) |
Tỷ lệ hộ dân ở nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia 99,8%
Trong đó: Điện kế chính 98,5% |
(18) |
82% hộ dân sử dụng nước sạch từ hệ thống nước máy tập trung
- Thành thị 90%
- Nông thôn 80% |
(19) |
Xây dựng 8/10 xã nông thôn mới
- 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới
- 2 xã xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên |
(20) |
Kết nạp 500 đảng viên |
(21) |
Hằng năm, 90% tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong sạch, vững mạnh |
(22) |
Huy động 80% đối tượng vào các tổ chức đoàn thể |
3. Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp
Đảng bộ huyện tập trung chỉ đạo 3 khâu đột phá:
- Huy động mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ.
- Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng ứng dụng công nghệ cao gắn với tổ chức lại sản xuất, liên kết 4 nhà để tiêu thụ nông sản một cách ổn định.
- Tập trung xây dựng phát triển nguồn nhân lực, quan tâm công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
3.1. Phát triển kinh tế
3.1.1. Nông nghiệp
Nhiệm vụ:
- Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi, đê bao, cống bọng khép kín, đảm bảo tưới tiêu, kiểm soát lũ, hạn.
- Thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp phù hợp, thực tế theo Đề án 03-ĐA/TU của Tỉnh ủy.
Giải pháp:
- Thực hiện mô hình cánh đồng mẫu ở xã Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Tân Hưng và một phần diện tích các xã còn lại, tiếp tục đưa cây màu xuống ruộng, xóa thế độc canh cây lúa.
- Cải tạo vườn đa canh, vườn kém hiệu quả thành vườn chuyên canh; phát triển chăn nuôi theo hướng quy mô trang trại.
- Tổ chức liên kết các Viện, Trường, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
3.1.2 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Nhiệm vụ: Tiếp tục thực hiện đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2015 – 2020 trên địa bàn huyện, phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ đạt 4%.
Giải pháp:
- Tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, ưu tiên nhóm ngành chế biến nông sản và thủy sản, đóng gói, bao bì, cơ khí, sản xuất nước chấm…
- Phát huy hiệu quả các làng nghề truyền thống đã được công nhận.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm công nghiệp Công Thanh; sớm triển khai thực hiện cụm công nghiệp Tân Hòa - Tân Quới. Thực hiện tốt các chính sách về đất đai, thuế, hỗ trợ khoa học - công nghệ, đào tạo nghề, nâng chất hoạt động ngành, nghề truyền thống.
- Tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư vốn vào các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
3.1.3. Thương mại dịch vụ
Nhiệm vụ: Tập trung phát triển thương mại dịch vụ, phấn đấu đạt giá trị hằng năm.
Giải pháp:
- Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng khai thác tiềm năng miệt vườn, sông nước để phát triển du lịch. Phát triển các chợ, các dịch vụ phù hợp với vị trí, vai trò và tiềm năng của từng địa phương. Tranh thủ cơ chế, chính sách thu hút các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ. Xây dựng các chợ đạt hạng II (Tân Quới, Tân Thành), kêu gọi đầu tư xây dựng khu trung tâm thương mại Tân Quới theo quy hoạch.
- Ưu tiên các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm thị trường tiêu thụ, nhất là hàng nông sản.
3.1.4. Tài chính tín dụng
Nhiệm vụ: Thực hiện tốt thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đạt chỉ tiêu trên giao.
Giải pháp:
- Thực hiện các biện pháp tích cực để huy động đúng, đủ các nguồn thu trên địa bàn và phấn đấu tăng thu để thực hiện các công trình phúc lợi xã hội.
- Khai thác nguồn thu từ quỹ đất công, thu chi cân đối, tiết kiệm
- Tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại triển khai chương trình tín dụng ngắn, trung và dài hạn.
- Phát triển các quỹ hỗ trợ tín dụng cho nông dân, công nhân, người lao động có thu nhập thấp vay vốn để phát triển sản xuất, nhà ở, nâng cao đời sống.
3.1.5 Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Nhiệm vụ: Tranh thủ các nguồn vốn, tập trung xây dựng các công trình trọng điểm trên địa bàn huyện theo quy hoạch: đô thị Tân Quới; hạ tầng cụm công nghiệp Tân Quới; cụm công nghiệp vật liệu xây dựng xi măng Công Thanh; khu thương mại Tân Quới, trường học, các công trình thủy lợi…..
Giải pháp:
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, chất lượng công trình xây dựng, quy hoạch chi tiết các xã nông thôn mới và đô thị Tân Quới, nâng tỷ lệ đô thị hóa toàn huyện lên 10%. Kết hợp chặt chẽ công tác xây dựng hạ tầng kinh tế với hạ tầng xã hội và quốc phòng – an ninh. Tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển nông thôn. Thực hiện tốt chương trình điện khí hóa nông thôn, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và đời sống.
- Đến năm 2020, hộ sử dụng điện đạt 99,8% trên tổng số hộ dân; hộ dân có điện kế chính đạt 98,5%.
3.1.6 Phát triển kinh tế nhiều thành phần
Nhiệm vụ: Thực hiện tốt các chính sách tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn huyện.
Giải pháp:
- Củng cố, nâng chất các hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất; vận động các hộ sản xuất, kinh doanh tham gia, liên kết bằng nhiều hình thức tổ chức thích hợp như hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại…
- Thực hiện liên kết cung cấp giống, vật tư, khoa học công nghệ của các viện, trường, thị trường tiêu thụ đầu ra với các doanh nghiệp …
- Xây dựng danh mục các công trình, dự án để kêu gọi đầu tư của toàn xã hội để phát triển các ngành nghề, nhất là chế biến nông sản, hỗ trợ cho nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững.
3.1.7 Tài nguyên – môi trường, khoa học – công nghệ
Nhiệm vụ: Thực hiện đúng những quy định về bảo vệ tài nguyên - môi trường, khoa học – công nghệ.
Giải pháp:
- Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; cơ bản hoàn thành chương trình VLAP. Tiếp tục quan tâm đến công tác thu gom, xử lý chất thải; vận động nhân dân nâng cao ý thức xử lý môi trường bằng khả năng tại chỗ; khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý.
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008 trong cả hệ thống chính trị, từng bước hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phục vụ.
3.1.8 Các chương trình mục tiêu quốc gia
* Chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Quyết tâm xây dựng thêm 5 xã (Tân Lược, Thành Trung, Nguyễn Văn Thảnh, Tân Thành, Tân An Thạnh) đạt chuẩn để huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Các xã Tân Lược, Thành Trung thuộc kế hoạch chung của Tỉnh, tổ chức tiếp nhận, thực hiện đầu tư kịp thời, hiệu quả.
- Đối với 3 xã Nguyễn Văn Thảnh, Tân Thành, Tân An Thạnh kêu gọi đầu tư từ vốn ngân sách, vốn hỗ trợ, vốn của các thành phần kinh tế, nguồn vốn đóng góp của nhân dân.
- Đối với xã Thành Lợi, Tân Hưng hoàn thành các tiêu chí ít sử dụng vốn ngân sách đầu tư, huy động nguồn lực tại chỗ và xã hội hóa, phấn đấu đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong đó có tiêu chí Thu nhập (49 triệu đồng/người/năm) và tiêu chí Hộ nghèo (tương đương 2%).
- Đối với các xã đã đạt chuẩn như Thành Đông, Mỹ Thuận, Tân Bình tiếp tục nâng chất, giữ vững danh hiệu.
* Chương trình giảm nghèo bền vững: Tập trung các nguồn lực ngân sách và nhân dân thực hiện chương trình bảo hiểm y tế, xây dựng nhà ở, vay vốn, các dịch vụ xã hội khác…thu hẹp khoản cách giàu – nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Tạo việc làm mới cho 1.500 lao động thông qua chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và Chương trình vay vốn cho hộ nghèo để phát triển sản xuất và tăng thu nhập để thoát nghèo bền vững; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo duy trì dưới mức 2% so với tổng số hộ dân.
* Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động của Tỉnh ủy, trong đó, tập trung thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
3.2. Văn hóa xã hội
3.2.1 Giáo dục
Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết số 29 -NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp Trung ương Đảng (khóa XI) về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;
Giải pháp:
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập cộng đồng, thu hút rộng rãi đối tượng học; tăng cường nề nếp, kỷ cương trong quản lý trường lớp; nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, nhân cách, rèn luyện thể chất học sinh; ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực xâm nhập trường học; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp đến mức thấp nhất. Hoàn thành công tác phổ cập mầm non 5 tuổi; duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục ở các bậc học và phấn đấu đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, đạt 100%. Phấn đấu có 40% tổng số trường đạt chuẩn quốc gia.
3.2.3 Y tế - Dân số - Trẻ em
Nhiệm vụ: Thực hiện tốt bảo hiểm y tế toàn dân đạt độ bao phủ 82%, duy trì tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 1%.
Giải pháp:
Quản lý chặt chẽ việc khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở kinh doanh dược phẩm; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh,…
3.2.4 Chính sách xã hội
Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai đề án hỗ trợ lắp đặt đồng hồ nước cho hộ nghèo, gia đình chính sách, hộ cận nghèo, phấn đấu có 82% hộ sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung.
Giải pháp:
- Phối hợp chặt chẽ với trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và công ty cấp nước Vĩnh Long tiếp tục lắp đặt đồng hồ nước cho hộ nghèo, gia đình chính sách, hộ cận nghèo, phấn đấu có 82% hộ sử dụng nước tập trung.
- Thực hiện tốt chính sách nhà nước kết hợp huy động xã hội hóa chăm lo đối với người có công, người nghèo, nhất là xây dựng nhà ở, xóa dần nhà tạm; thực hiện đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho học nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động.
3.2.5 Văn hoá – thể dục thể thao
Nhiệm vụ: Phát triển phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Triển khai cuộc vận động “ Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
Giải pháp:
- Phấn đấu có 95% hộ gia đình văn hóa, 8/10 xã đạt chuẩn văn hóa - nông thôn mới; xã Tân Quới đạt chuẩn văn minh đô thị;các cơ quan, đơn vị đều dạt chuẩn văn hóa.
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “
Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; 100% xã nông thôn mới có khu văn hóa thể thao hoạt động hiệu quả; có 40 % người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
- Xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
3.3. Quốc phòng - An ninh và Nội chính
Nhiệm vụ:
- Quán triệt thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
“Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”
.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; củng cố, xây dựng huyện thành khu vục phòng thủ vững chắc.
- Giữ vững ổn định chính trị, giảm dần vi phạm trật tự an toàn xã hội.
- Đảm bảo công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng quy định pháp luật.
Giải pháp:
- Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, xây dựng quốc phòng kết hợp kinh tế. Chú trọng công tác huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng để nâng cao cảnh giác trước mọi thủ đoạn của kẻ thù. Phát triển dân quân tự vệ đảm bảo theo quy định.
- Thường xuyên mở cao điểm tấn công tội phạm về tệ nạn xã hội, giữ gìn bình yên để nhân dân an tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế; phấn đấu giảm dần các vụ trọng án, tai nạn giao thông; củng cố hội đồng bảo vệ an ninh trật tự, tổ nhân dân tự quản, đội dân phòng.
- Tăng cường chất lượng hoạt động Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở, không để khiếu kiện đông người, điểm nóng. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết xử lý kịp thời, đúng đối tượng.
3.4. Xây dựng hệ thống chính trị
3.4.1 Xây dựng Đảng
Nhiệm vụ:
-Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong nội bô và nhân dân thấm nhuần chủ nghĩa Mac-lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời thưc hiện tốt 2 nhiệm vu chiến lược xây dựng và bao vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Triển khai quán triệt và tuyên truyền kịp thời các chỉ thị, nghi quyết nhất là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI (nhiệm kỳ 2015 – 2020) cùng với quyết tâm chính trị xây dựng huyện Bình Tân đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03 -CT/TW
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chủ đề hằng năm; có 100% cán bộ chủ chốt gương mẫu, đăng ký, thực hiện. Song song đó tiếp tục tổ chức thực hiện tốt việc học tập làm theo Bác ra khu dân cư, đối với các xã nông thôn mới phải nhân rộng mô hình để đạt 100% Ấp đăng ký.
- Tiếp tục thực hiện tốt Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong sạch, vững mạnh đạt 90 %. Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ kết nạp 500 đảng viên.
- Tập trung kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tiếp tục kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa XI và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị.
Giải pháp :
- Triển khai quán triệt trong nội bộ Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân đạt tỷ lệ theo quy định; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nâng cao chất lượng trong học tập, quán triệt.
- Hằng năm, sơ kết rút kinh nghiệm việc đăng ký, thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, nhất là việc đăng ký ra khu dân cư.
- Chỉ đạo sát dân, sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; phát huy sáng kiến, giải pháp chỉ đạo hiệu quả. Đào tạo, phân công, đề bạt, luân chuyển cán bộ chủ động theo kế hoạch, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, lâu dài.
- Tiếp tục kiểm tra việc khắc phục hạn chế theo tinh thần Nghị quyết số 12 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “
Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
- Chủ động nắm tình hình, thông tin nội bộ, dư luận xã hội phòng ngừa vi phạm; xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực đúng quy định, không để tồn động gây bức xúc trong nhân dân.
3.4.2. Xây dựng Chính quyền
Nhiệm vụ: Lãnh đạo tốt việc bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đảm bảo tổ chức bộ máy lãnh đạo đủ mạnh điều hành tốt xã hội .
Giải pháp:
- Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông; cải tiến lề lối làm việc đảm bảo hiệu quả và thiết thực.
- Tiếp tục thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền; giáo dục, tuyên truyền hiến pháp, pháp luật trong nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhân dân tham gia giám sát hoạt động quản lý nhà nước với phương châm “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thu” nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
3.4.3 Tiếp tục đổi mới công tác vận động nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác vận động quần chúng, củng cố tổ chức, xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết cả hệ thống chính trị với nhân dân. Phấn đấu tập hợp 80% đối tượng tham gia vào tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Giải pháp:
- Mặt trận và các đoàn thể tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động các chi, tổ hội, tổ nhân dân tự quản thông qua các phong trào thi đua, các cuộc vận động ngày càng sâu rộng thiết thực, hiệu quả.
- Quán triệt, nâng cao nhận thức trách nhiệm các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, toàn dân, toàn quân về quan điểm mục tiêu, nội dung chính sách đại đoàn kết toàn dân của Đảng.
- Tăng cường công tác Dân vận chính quyền, thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt hơn nữa chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với các tổ chức Đảng và cơ quan Chính quyền.
- Đấu tranh làm thất bai mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá Đảng, nhà nước ta.
- Tiếp tục vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền, củng cố hệ thống chính trị ngày vững mạnh.
- Phấn đâu thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.